Qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy sẽ khiến học sinh không phải tiếp nhận thông tin một cách thụ động mà trái lại các em phải động não, sáng tạo và ghi nhớ một cách logic những kiến thức đã học. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cũng sẽ giúp cho học sinh có thể trình bày nội dung của bài học một cách khoa học. Bằng cách ghi chép kết hợp với việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết học sinh sẽ tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Và khi tạo được một tác phẩm đẹp, ý tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen, các em sẽ cảm thấy phấn khởi và có hứng thú với bài học hơn. Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hoàn thiện mình và điều quan trọng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học để học ở nhà có thể trình bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học.
Tính hấp dẫn của hình ảnh và âm thanh gây ra những kích thích rất mạnh lên hệ thống não, giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền và tạo ra những điều kiện thuận lợi để não phân tích, xử lý, rút ra kết luận về những kiến thức cần ghi nhớ. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học sẽ mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dạng thuộc lòng, học “vẹt”.





Một số hình ảnh sơ đồ tư duy học sinh trường THCS Lạc Hồng đã thực hiện.
Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy cho dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Gíao viên tiết kiệm thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một sơ đồ thể hiện các liên kết của tri thức.